Hạch toán là một trong những công việc quan trọng và bắt buộc của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán giúp doanh nghiệp ghi nhận, phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của mình. vậy hạch toán là gì? nguyên tắc hạch toán kế toán như thế nào? kế toán sử dụng thước đo khi hạch toán? Quy trình hạch toán kế toán ra sao. Nếu các bạn cùng chung những thắc mắt trên cùng AZTAX tìm hiểu ngay bài viết dưới đây nhé!
Hạch toán là một trong những công việc quan trọng và bắt buộc của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán giúp doanh nghiệp ghi nhận, phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của mình. vậy hạch toán là gì? nguyên tắc hạch toán kế toán như thế nào? kế toán sử dụng thước đo khi hạch toán? Quy trình hạch toán kế toán ra sao. Nếu các bạn cùng chung những thắc mắt trên cùng AZTAX tìm hiểu ngay bài viết dưới đây nhé!
Dựa vào phương pháp thu thập thông tin, hạch toán kế toán có thể được chia thành 2 loại sau:
Bản chất của kế toán là thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới dạng giá trị, hiện vật, và thời gian lao động. Theo định nghĩa, thu thập là việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ kế toán.
Hạch toán kinh doanh là quy trình tính toán và ghi chép mà doanh nghiệp sử dụng để tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu suất kinh tế. Nó giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả tài chính, đồng thời đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ thuế và quy định ngân sách quốc gia.
Đơn vị hạch toán là một tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động hạch toán, bao gồm ghi chép, phân tích và báo cáo các nghiệp vụ tài chính. Đơn vị hạch toán có thể là một doanh nghiệp, phòng ban trong tổ chức, hoặc một cá nhân kế toán đảm nhận công việc này.
Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán thường bao gồm các hoạt động kinh tế tài chính sau:
Ngoài 3 thước đo là hiện vật, lao động và giá trị, hạch toán kế toán còn kết hợp một số phương pháp khác bao gồm: phương pháp tài khoản, phương pháp tổng hợp, phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá và cân đối kế toán.
Hạch toán là quá trình ghi chép, tính toán các nghiệp vụ tài chính, giúp theo dõi và báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong khi, quyết toán là tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh, số dư tài khoản và chuẩn bị báo cáo tài chính.
Dựa vào mức độ và tính chất thông tin, hạch toán kế toán có thể được phân loại thành 2 loại sau:
Dựa vào mục đích và đặc điểm của đơn vị kế toán, có 2 loại hạch toán kế toán như sau:
Hạch toán kế toán cần sử dụng các loại thước đo sau:
Hạch toán phân tích là quá trình phân tích và đánh giá các dữ liệu tài chính và kế toán để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động, chi phí, doanh thu và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục tiêu của hạch toán phân tích là cung cấp thông tin chi tiết giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược và cải thiện hiệu suất kinh doanh.
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
1. Quy trình hạch toán kế toán hàng nhập khẩu
1.1. Căn cứ vào bộ chứng từ nhập khẩu: Hóa đơn thương mại; Phiếu đóng gói Packing list; Đơn đặt hàng; Vận đơn, tờ khai; Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhập khẩu.
Nợ TK 151 - Hàng đi đường (Nếu hàng chưa về nhập kho)
Nợ TK 156, 158 - Hàng hóa, hàng kho bảo thuế (Nếu hàng đã về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Lưu ý: Kế toán hạch toán theo dõi đúng loại ngoại tệ của giao dịch phát sinh và quy đổi ra đồng VND theo tỷ giá thực tế quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
1.2. Căn cứ vào bộ chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu: Tờ khai hải quan; Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; Giấy đề nghị thanh toá.
- Hạch toán thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu:
Nợ TK 151, 156 - Hàng đi đường hoặc hàng hóa
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Hạch toán thanh toán thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 3333, 3332 - Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112 - Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
1.3. Căn cứ vào Chứng từ Logistic: Là những chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu lô hàng, tính từ thời điểm đặt hàng đến lúc nhập hàng về kho (Hóa đơn GTGT của các hãng tàu, đại lý Logistic, cơ quan hải quan.
Nợ TK 151, 156 - Hàng đi đường hoặc hàng hóa
Lưu ý: Kế toán tiến hành phân bổ chi phí Logistic cho từng mã hàng hóa của lô hàng nhập khẩu. Tiêu thức phân bổ: Theo trị giá hoặc theo số lượng, phân bổ toàn phần hoặc phân bổ từng phần tùy thuộc vào thực tế phát sinh.
1.4. Căn cứ vào chứng từ thanh toán lô hàng nhập khẩu, hạch toán như sau:
Có TK 111, 112 - Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
- Nếu phát sinh giao dịch thanh toán L/C (Letter credit), kế toán cần hạch toán qua Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Hàng nhập khẩu thường được thanh toán bằng ngoại tệ (Không phải tiền Việt nam đồng). Do đó kế toán phải ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 515. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 635.
- Cuối năm tài chính, tại thời điểm lập BCTC; Kế toán phải tiến hành đánh giá lại tỷ giá hối đoái của khoản mục tiền tệ tương ứng với Số dư Bên có của TK 331. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 515. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 635.
1.5. Căn cứ vào chứng từ thanh toán phí Logistic, hạch toán như sau:
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
2. Quy trình hạch toán kế toán xuất khẩu hàng hóa
2.1. Căn cứ vào bộ chứng từ xuất khẩu: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn thương mại, đơn đặt hàng, đơn giao hàng, hợp đồng, tờ khai, giấy tờ chứng minh hàng đủ điều kiện xuất khẩU.
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (Nếu khách hàng trả tiền ngay)
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (Nếu khách hàng chưa thanh toán)
Có TK 333 - Thuế phải nộp NSNN (Chi tiết các loại thuế xuất khẩu phải nộp nếu có)
Có TK 156, 158 - Hàng hóa, hàng kho bảo thuế
+ Trường hợp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thì không cần xuất hóa đơn GTGT mà chỉ cần hóa đơn thương mại Commercial invoice.
+ Kế toán cần hạch toán theo dõi đúng loại ngoại tệ tương ứng với giao dịch phát sinh và quy đổi ra đồng VND theo tỷ giá thực tế quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
2.1. Căn cứ vào hóa đơn Logistic của các Công ty Logistic, Đại lý logistic:
Chi phí làm hàng, chi phí vận chuyển, chi phí mở tờ khai tính từ thời điểm xuất hàng ra khỏi kho đến khi hàng hóa đã được giao cho khách hàng, hạch toán như sau:
2.2. Căn cứ vào chứng từ nộp thuế xuất khẩu (Nếu có), hạch toán như sau:
Nợ TK 333 - Thuế xuất khẩu phải nộp NSNN (Chi tiết rõ loại thuế xuất khẩu phải nộp)
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
2.3. Căn cứ vào chứng từ thu tiền bán hàng (Giấy báo có của ngân hàng), hạch toán như sau:
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Hàng xuất khẩu thường được thanh toán bằng ngoại tệ (Không phải tiền Việt nam đồng). Do đó kế toán phải ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 515. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 635.
- Cuối năm tài chính, tại thời điểm lập BCTC, Kế toán phải tiến hành đánh giá lại tỷ giá hối đoái của Khoản mục tiền tệ tương ứng với Số dư Bên nợ của TK 131. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 515. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, kế toán hạch toán vào Tài khoản 635.
2.4. Căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền cho Công ty V, Đại lý Logistic, hạch toán như sau:
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Những hướng dẫn trên chỉ mang tính chất hướng dẫn chung cho những nghiệp vụ xuất khập khẩu phát sinh phổ biến và hay gặp nhất. Trên thực tế, xuât nhập khẩu hàng hóa thường tiến hành qua nhiều công đoạn, bằng nhiều phương thức khác nhau, nên sẽ phát sinh thêm những vấn đề mới và không giống nhau ở các đơn vị.
KẾ TOÁN PPI VIỆT NAM - CHUYÊN ĐÀO TẠO VÀ LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN
☎️ Hotline : 096.478.7599 - 0944.32.5559
Trụ sở chính : Tầng 12- Toà nhà Diamond Flower 48 Lê Văn Lương, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Các cơ sở tại Hà Nội: Cầu Giấy, Hà Đông, Long Biên, Đống Đa, Hoàn Kiếm.
Các chi nhánh tỉnh: Nam Định, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh