Thuế Vat Tiếng Nhật

Thuế Vat Tiếng Nhật

Mức thuế VAT áp dụng như thế nào?

Mức thuế VAT áp dụng như thế nào?

Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng VAT

Thuế tiêu dùng nhiều lần, nhiều giai đoạn:

Có tính lũy thoái so với thu nhập:

Tính thuế giá trị gia tăng VAT theo phương pháp trực tiếp

Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Trước hết, về đối tượng tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sẽ áp dụng đối với:

Công thức tính thuế GTGT đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

Theo đó, số thuế GTGT phải nộp = 200 triệu đồng x 3% = 6 triệu đồng (Dịch vụ ăn uống 3%)

(1) Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

(2) Tính thuế GTGT với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì thực hiện theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ( được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC), cụ thể:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT

GTGT = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng

Hướng dẫn kê khai nộp thuế giá trị gia tăng

Để kê khai nộp thuế giá trị gia tăng VAT doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:

Tính thuế giá trị gia tăng VAT theo phương pháp khấu trừ

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT

Thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

Nếu sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế:

Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / (1+ Thuế suất của hàng hóa)

Số thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

=> Số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp A cần phải chịu là: 10% x 300 triệu = 30 triệu đồng.

Khi bán đơn hàng này cho người mua với mức giá 350 triệu đồng, người mua chịu mức thuế suất GTGT 10% đối với mặt hàng này

=> Số thuế GTGT đầu ra là: 10% x 350 triệu = 35 triệu đồng.

Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp A cần nộp vào ngân sách Nhà nước là: 35 triệu – 30 triệu = 5 triệu đồng.

Điểm khác biệt giữa hai phương pháp

Việc lựa chọn phương pháp tính thuế VAT phù hợp sẽ phụ thuộc vào từng quy định pháp luật thuế của từng quốc gia và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

Hoàn thuế VAT là việc dùng ngân sách Nhà nước để hoàn trả cho doanh nghiệp số thuế VAT đã thu vượt quá mức hoặc sai mức quy định. Các trường hợp được hoàn thuế bao gồm:

Để hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT), các doanh nghiệp cần làm theo các bước cụ thể sau đây, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể:

Sau quá trình quyết toán phát hiện số thuế VAT nộp dư:

Khi số thuế VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra (áp dụng cho doanh nghiệp quyết toán thuế định kỳ):

Áp dụng sai đối tượng nộp thuế hoặc mức thuế suất thuế VAT:

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% và 5%.

Xem thêm: Những lưu ý quan trọng khi xử lý hoá đơn đầu vào mà kế toán phải nắm rõ

Cách tính thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) có thể được tính toán theo hai phương pháp chính: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Dưới đây là cách tính theo mỗi phương pháp:

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu;

– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách chính trị, sách giáo khoa, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số;

– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;

– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế VAT

Đối tượng chịu thuế VAT theo quy định Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh có hoạt động mua bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ và nhập khẩu hàng hóa. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ này được bán ra thị trường, giá sản phẩm hoặc dịch vụ đã bao gồm số tiền thuế VAT. Người tiêu dùng khi mua hàng hoặc dịch vụ sẽ thanh toán số tiền này, và người bán sẽ nộp thuế VAT này lên cơ quan Nhà nước.

Đối tượng không chịu thuế VAT được quy định rõ trong các thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC. Các trường hợp phổ biến bao gồm:

Các loại hàng hóa và dịch vụ này được miễn thuế VAT nhằm hỗ trợ các hoạt động sản xuất, dịch vụ và các đối tượng xã hội đặc biệt.